Số lượt truy cập

1548487

/ Tin tức

Các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19

Ngày 1-7-2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Dưới đây là nội dung tóm tắt một số chính sách hỗ trợ NLĐ, DN khó khăn do Covid-19:

1. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do đại dịch COVID-19:

Người lao động thoả thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương thuộc trường hợp đơn vị phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19. Được hỗ trợ 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày), 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên. (nếu đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cơ quan BHXH xác nhận người lao động đang tham gia BHXH và gửi UBND cấp huyện nơi đơn vị đặt trụ sở.

2. Hỗ trợ người lao động làm việc có hợp đồng lao động bị ngừng việc:

1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động (lý do dịch bệnh nguy hiểm) và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước tháng người lao động ngừng việc được hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.

Doanh nghiệp nơi người lao động làm việc có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, sau đó gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

3. Hỗ trợ người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp do đơn vị phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hỗ trợ 3.710.000 đồng/người (nếu mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm do dịch Covid-19, trong đó có người bán vé số dạo (trong ảnh) nằm trong diện được hỗ trợ theo Nghị quyết 68 của Chính phủ (Ảnh tư liệu)
Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm do dịch Covid-19, trong đó có người bán vé số dạo (trong ảnh) nằm trong diện được hỗ trợ theo Nghị quyết 68 của Chính phủ (Ảnh minh họa)

Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh (hoặc các chi nhánh tại các huyện) chậm nhất đến hết ngày 31/01/ 2022 để được giải quyết (danh mục hồ sơ cần thiết theo Điều 23, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ)

4. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do)

Người lao động có cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai bị mất việc làm từ 15 ngày liên tục trở lên, có thu nhập thấp hơn 1.500.000 đồng/tháng đối với khu vực nông thôn và 2.000.000 đồng/tháng đối với khu vực thành thị làm một trong các công việc sau: Thu gom rác, phế liệu, bốc vác, vận chuyển hàng hóa; Lái xe mô tô 02 bánh chở khách (xe ôm), lái xe công nghệ 02 bánh; Bán lẻ vé số lưu động, bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; Lao động giúp việc gia đình, lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non; Tự làm hoặc lao động làm việc trong các lĩnh vực: Ăn uống, lưu trú, du lịch, cơ sở làm đẹp (cắt - uốn tóc, nail); lao động làm việc tại các cơ sở dịch vụ phải tạm dừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh từ ngày 01/5/2021, gồm: Karaoke, quán bar, vũ trường, phòng trà, rạp chiếu phim, cơ sở massage, xông hơi, điểm kinh doanh trò chơi điện tử, phòng tập Gym, fitness, biliards, yoga được hỗ trợ: 1.500.000 đồng/người

Người lao động gửi đơn đề nghị và giấy cam kết đến Ủy ban nhân dân cấp xã để được xét duyệt và hỗ trợ (mẫu đơn theo Quyết định 2379/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai hoặc nhận tại xã, phường nơi cư trú),

5. Hỗ trợ hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 với mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022;

6. Hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế (từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021): Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0) (theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày), người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (tối đa 21 ngày). Trẻ em được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.

Người được hỗ trợ liên hệ thực hiện thủ tục tại cơ sở điều trị, khu cách ly hoặc UBND xã (nếu cách ly từ 27/4/2021 và đã hết thời hạn cách ly)./.