Số lượt truy cập

1537703

/ Tin tức

Giá lúa gạo ngày 18/11: Giá lúa tăng giảm trái chiều

Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tăng giảm trái chiều giữa các giống lúa, trong khi đó giá gạo ổn định hơn sau các phiên điều chỉnh giảm. Hiện giao dịch lúa gạo kém sôi động do ảnh hưởng dịch cũng như thời tiết khiến chất lượng gạo không ổn định.

Tại An Giang, giá lúa hôm nay tăng giảm trái chiều. Cụ thể lúa nếp vỏ tươi tăng 100 đồng, lên 5.100 - 5.300 đồng/kg; lúa IR 50404 tăng 100 đồng, lên 5.600 - 5.700 đồng/kg. Trong khi đó OM 380 lại giảm mạnh 200 đồng, xuống còn 5.400 - 5.600 đồng/kg.

Các giống lúa khác giữ ổn định gồm: Lúa Đài thơm 8 (tươi) 6.200 - 6.400 đồng/kg; Nếp vỏ (khô) 6.600 - 6.900 đồng/kg; Nếp Long An (khô) 7.000 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; Lúa Nhật giá 7.500 - 7.600 đồng/kg; Lúa IR 50404 (khô) 6.500 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) 5.600 - 5.800 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 18/11: Giá lúa tăng giảm trái chiều
Nhiều tỉnh thu hoạch gần dứt điểm lúa Thu đông, Ảnh minh họa

Hiện nay một số tỉnh đã thu hoạch gần dứt điểm lúa Thu đông và đang chủ động xuống giống sớm vụ Đông xuân để né hạn mặn. Đơn cử tỉnh Hậu Giang, đã xây dựng khung lịch thời vụ xuống giống cụ thể cho vụ lúa Đông xuân 2021-2022, đồng thời khuyến cáo nông dân ở những vùng có điều kiện sản xuất thuận lợi cần chủ động gieo sạ sớm để né hạn, mặn vào cuối vụ. Cụ thể, đợt 1 nông dân trong tỉnh sẽ bắt đầu xuống giống lúa Đông xuân từ ngày 24 đến 30-11 (tức từ ngày 20 đến 26-10 âm lịch); đợt 2 từ ngày 22 đến 28-12 (tức từ ngày 19 đến 25-11 âm lịch).

Với giá gạo hôm nay đi ngang. Hiện gạo NL IR 504 giá 8.100 - 8.150 đồng/kg; Gạo TP IR 504 giá 8.900-9.000 đồng/kg; tấm 1 IR 504 ổn định ở mức 7.500 đồng/kg và cám vàng là 7.600 đồng/kg.

Với giá gạo bán tại chợ lẻ cũng tiếp tục duy trì giá cũ với gạo thường 11.500 - 12.000 đồng/kg; Nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg; Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; Gạo Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; Cám 7.000 - 8.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu không có biến động. Hiện giá gạo 5% còn 425-429 USD/tấn; gạo 25% tấm 404-408 USD/tấn; gạo 100% tấm giữ ổn định ở mức 338-342 USD/tấn và gạo Jasmine là 583-587 USD/tấn.

Trái với gạo Việt, giá xuất khẩu của Ấn Độ và Pakistan lại có sự điều chỉnh giảm 3-5 USD/tấn.

Theo đó giá gạo 5% tấm của Ấn Độ hiện 353-357 USD/tấn (giảm 5 USD/tấn); gạo 25% tấm là 323-327 USD/tấn (giảm 5 USD/tấn).

Tương tự, gạo 5% tấm của Paskistan cũng giảm 5 USD, xuống còn 358-362 USD/tấn và gạo 25% tấm giảm 3 USD, xuống mức 335-339 USD/tấn.