Số lượt truy cập

1550228

/ Tin tức

Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng/2021

Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 28,87 tỷ USD, tăng 6,8% về số tương đối và tăng 1,85 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 9/2021. So với tháng trước, các mặt hàng tăng trong tháng là: máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 678 triệu USD, tương ứng tăng 22,9%; hàng dệt may tăng 367 triệu USD, tương ứng tăng 16,1%; giày dép tăng 259 triệu USD, tương ứng tăng 38,1%; gỗ & sản phẩm gỗ tăng 250 triệu USD, tương ứng tăng 35,6%...

Tính chung trong 10 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 269,77 tỷ USD, tăng 17,4%, tương ứng tăng 40,02 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 8,73 tỷ USD, tương ứng tăng 41,2%; sắt thép các loại tăng 5,49 tỷ USD, tương ứng tăng 132,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,44 tỷ USD, tương ứng tăng 12,2%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,4 tỷ USD, tương ứng 10,4%...

Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 10/2021 đạt trị giá 5,56 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước.

Tính trong 10 tháng/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 46,57 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 11,85 tỷ USD, tăng mạnh 41,2%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 7,87 tỷ USD, tăng 1,4%; sang EU (27 nước) đạt 6,29 tỷ USD, giảm 17,2%... so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện:trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiệntrongtháng đạt4,22tỷ USD,giảm 11,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng nàytrong 10 tháng/2021 lên 40,85 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 10 tháng/2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 10,46 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 8,69 tỷ USD, giảm 6,1%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 5,27 tỷ USD, tăng 5,5%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác:Trong tháng 10/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,63 tỷ USD, tăng 22,9% so với tháng trước. Với kết quả này, trong 10 tháng/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 29,9 tỷ USD, tăng mạnh 41,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 10 tháng/2021, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác sang Hoa Kỳ đạt 13,36 tỷ USD, tăng mạnh 47,2%; sang EU (27) đạt 3,52 tỷ USD, tăng 46,7%; sang Trung Quốc đạt 2,25 tỷ USD, tăng 47,6%; sáng Hàn Quốc đạt 2,1 tỷ USD, tăng 23,7%...

Hàng dệt may:Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,64 tỷ USD, tăng 16,1% tương ứng tăng 366 triệu USD so với tháng trước. Lũy kế đến hết tháng 10/2021, cả nước đã xuất khẩu 26,1 tỷ USD hàng dệt may, tăng 5,5% tương ứng tăng 1,35 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, trị giáxuất khẩunhómhàng dệt maysang thị trường Hoa Kỳ đạt12,8tỷ USD, tăng10,2%; sangEU đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,14%;Nhật Bảnđạt2,6tỷ USD,giảm 11%.

Giày dép các loại:Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 10 đạt 937 triệu USD, tăng 38,1% (tương ứng tăng 259 triệu USD) so với tháng trước. Mặc dù đã phục hồi trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp, tuy nhiên trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 10 chỉ bằng ½ so với trị giá xuất khẩu cao nhất của mặt hàng này vào tháng 6/2021.

Tính đến hết tháng 10/2021, xuất khẩugiày dép các loạiđạt14,24tỷ USD,tăng 5,2%,tương đương tăng gần 710 triệu USDso vớicùng kỳnăm2020.

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 5,98 tỷ USD, tăng 18,2%; EU đạt 3,24 tỷ USD, tăng 7,1%; Trung Quốc đạt 1,26 tỷ USD, giảm 25,7%... so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ & sản phẩm gỗ:Trong tháng 10, xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 945 triệu USD, tăng mạnh 35,6% so với tháng trước tương ứng tăng 250 triệu USD. Tính đến hết tháng 10/2021, trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này là 12,08 tỷ USD, tăng 23,4% tương ứng tăng 2,29 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chính, cụ thể: Hoa Kỳ đạt 7,2 tỷ USD, tăng 29,2%; Trung Quốc đạt 1,24 tỷ USD, tăng 24,8%; Nhật Bản đạt 1,16 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.

Sắt thép các loại::tháng thứ tư liên tiếp có xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó, các doanh nghiệp trong nước có mức tăng tốt hơn các doanh nghiệp FDI.

Trong tháng 10, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 1,22 triệu tấn với trị giá 1,23 tỷ USD đưa lượng xuất khẩu 10 tháng/2021 lên 11,07 triệu tấn, tăng 39,6% về lượng với trị giá là 9,65 tỷ USD, tăng 132,1% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 5,5 tỷ USD.Đây là nhóm hàng có tốc độ tăng cao nhất trong 10 tháng/2021 trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Các doanh nghiệp trong nước có mức xuất khẩu nhóm hàng này khá cao trong ba tháng gần đây. Tính chung 10 tháng/2021, khối doanh nghiệp này xuất khẩu gần 7 triệu tấn sắt thép các loại, tăng 48% so với cùng kỳ năm trước với trị giá là 6,01 tỷ USD, chiếm 62% trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 149%, tương ứng tăng 3,6 tỷ USD.

Các doanh nghiệp FDI xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng/2021 đạt 4,11 triệu tấn, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2020, trị giá là 3,64 tỷ USD, tăng 109%, tương ứng tăng gần 1,9 tỷ USD.

Sắt thép các loại 10 tháng qua được các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: sang ASEAN đạt 3,19 triệu tấn, giảm 7%; sang Trung Quốc đạt 2,45 triệu tấn, giảm 15,1%; sang EU đạt 1,53 triệu tấn, tăng gấp 8 lần; sang Hoa Kỳ đạt 775 nghìn tấn, tăng 5 lần so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu sắt thép 10 tháng/2021 theo khối doanh nghiệp


Thủy sản: Là tháng có trị giá xuất khẩu cao nhất từ trước tới nay.

Xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng phục hồi khá tốt sau khi giảm vào các tháng 8,9 do giãn cách xã hội. Trị giá xuất khẩu trong tháng đạt 889 triệu USD, cao nhất từ trước tới nay, tăng mạnh 42,3% so với tháng trước (tương ứng tăng 264 triệu USD về số tuyệt đối).

Nhu cầu thủy sản cuối năm tăng cao tại các thị trường lớn về thủy sản của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,…đã thúc đẩy xuất khẩu ngành hàng này của Việt Nam. So với tháng trước, xuất khẩu hàng thủy sản sang các thị trường chính tháng 10 đều có mức tăng trên 30%, cụ thể: Hoa Kỳ đạt 219 triệu USD tăng 39%; EU đạt 117 triệu USD, tăng 47,2%; Nhật Bản đạt 120 triệu USD tăng 61%; Trung Quốc đạt 88 triệu USD, tăng 32%; Hàn Quốc đạt 84 triệu USD tăng 30%; Anh đạt 33 triệu USD, tăng 35%...

Tính đến hết tháng 10/2021, cả nước xuất khẩu 7,07 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 133 triệu USD về số tuyệt đối.

Gạo: Xuất khẩu gạo trong tháng10đạt 618 nghìn tấn, trị giá đạt 322 triệu USD, tăng 4,1% về lượng và tăng 9,8% về trị giá.Tính đến hết tháng 10/2021đãxuất khẩu 5,18 triệu tấn gạo, đạt trị giá 2,74 tỷ USD (giảm 3,1% về lượng và tăng 3,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước).

Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong 10 tháng/2021 bao gồm: Philipine đạt 1,1 tỷ USD, tăng 1,3%; Trung Quốc đạt 460 triệu USD, giảm 0,7%; Ghana đạt 303 triệu USD, tăng 7,3%..