/ Tin tức
BÁO CÁO Kết quả chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của Sở Công Thương Đồng Nai (XH)
Thực hiện Công văn số 389/PX05-ĐTT ngày 25/6/2024 của Thanh tra Công an tỉnh Đồng Nai về công tác bảo vệ bí mật nhà nước về việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN),
1. Công tác quán triệt, triển khai thực hiện quy định về bảo vệ BMNN
Sở Công Thương đã quán triệt, triển khai đến toàn thể công chức thuộc Sở thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, và các cơ quan cấp trên về các nội dung có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
Kế hoạch số 1652/KH-SCT ngày 04/4/2022 của Sở Công Thương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2022.
Kế hoạch số 52/KH-BCĐ ngày 18/4/2022 của Ban Chỉ đạo bảo vệ công tác bí mật nhà nước tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2022.
Văn bản số 5710/SCT-VP ngày 01/10/2022 của Sở Công Thương về các nội dung liên quan đến hình thức xử phạt, hành vi nghiêm cấm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Thông báo số 175/TB-BCĐ ngày 29/12/2022 của Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước về Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước về kết quả kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước tại các sở, ngành, địa phương năm 2022.
Văn bản số 03-CV/ĐUSCT ngày 05/01/2023 của Ban Thường vụ Đảng uỷ Sở Công Thương triển khai Văn bản số 4114/BCA-ANCTNB ngày 25/11/2022 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Kế hoạch số 26/KH-BCĐ ngày 24/02/2023 của Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2023.
Kế hoạch số 26/KH-SCT ngày 26/02/2023 của Sở Công Thương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2023.
Văn bản số 2178/SCT-VP ngày 28/4/2023 của Sở Công Thương về triển khai Văn bản số 59/BCĐ-THNC ngày 21/4/2023 của Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước về hướng dẫn thực hiện quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Quyết định số 96/QĐ-SCT ngày 04/5/2023 của Giám đốc Sở Công Thương ban hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của Sở Công Thương Đồng Nai.
Văn bản số 6374/SCT-VP ngày 20/10/2023 của Sở Công Thương về việc triển khai Kết luận số 21/KL-BCA-A03 ngày 13/9/2023 của Bộ Công an về kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
Quyết định số 15/QĐ-SCT ngày 05/02/2024 của Giám đốc Sở Công Thương ban hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của Sở Công Thương Đồng Nai.
Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 07/02/2024 của UBND tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch số 883/KH-SCT ngày 21/02/2024 của Sở Công Thương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2024.
Văn bản số 4835/UBND-THNC ngày 03/5/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quy chế số 31-QC/TU ngày 15/4/2024 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về bảo vệ bí mật nhà nước của Tỉnh uỷ
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ BMNN
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, trong thời gian qua cấp ủy, lãnh đạo Sở đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức quán triệt, triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác bảo vệ Bảo vệ bí mật Nhà nước đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở nghiên cứu triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
Luật bảo vệ BMNN năm 2018;
Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an về việc ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Công Thương; văn bản số 4114/BCA-ANCTNB ngày 25/11/2022 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Bảo vệ BMNN
3. Bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ BMNN
Sở Công Thương đã phân công cán bộ công chức, viên chức kiêm nhiệm thực hiện công tác bảo vệ BMNN theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP của Chính phủ; cán bộ, công chức,viên chức được phân công đều có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần cảnh giác giữ gìn BMNN, có ký cam kết bảo vệ BMNN;
Định kỳ hàng năm, Sở đã tổ chức báo cáo tổng kết về công tác bảo vệ BMNN gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN
theo Quy định quy định tại Điều 8 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ BMNN;
Sở Công Thương thường xuyên cử cán bộ được giao thực hiện tập huấn về công tác bảo vệ BMNN, cụ thể từ năm 2022 đến năm 2023: Số lượng tham gia tập huấn 29 người.
Việc bàn giao ký nhận hồ sơ, tài liệu, liên quan đến BMNN khi chuyển công tác khác hoặc nghỉ hưu, Sở Công Thương thực hiện theo đúng quy định tại Điều 26 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ BMNN và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Sở Công Thương luôn thực hiện nghiêm các quy định trong việc soạn thảo, xác định và đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu mang bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.Công tác soạn thảo, xác định độ mật; in, sao, chụp tin, tài liệu chứa đựng nội dung thuộc Danh mục BMNN. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản phải có phiếu đề xuất mức độ mật của từng tài liệu và người duyệt ký văn bản có trách nhiệm xác định độ mật và chịu trách nhiệm về quyết định độ mật cùng phạm vi ban hành tài liệu. Ở mục nơi nhận của tài liệu ghi rõ số lượng bản phát hành, được phép hay không được phép sao, chụp tài liệu BMNN; tên người soạn thảo văn bản, không được đánh máy hoặc in ấn thừa số bản đã quy định. Sau khi đánh máy, in ấn xong, người soạn thảo phải kiểm tra lại và hủy ngay bản thảo, bản in thử, hỏng (nếu không cần lưu).
Văn bản khi in ra phát hành có đóng dấu độ mật và đóng dấu bản số theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ BMNN, trang bị đầy đủ các loại mẫu dấu mật, các loại sổ, theo quy định.
Sở Công Thương đã thực hiện việc xác định BMNN và độ mật của BMNN theo quy định tạiĐiều 10 Luật Bảo vệ BMNN và Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP của Chính phủ; Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Sở Công Thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo (Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2020), theo mức độ mật của văn bản đến và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở.
Sở Công Thương đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong việc sao, chụp BMNN (theo quy định tại điều 11 chương III của Luật số 29/2018/QH14 và điều 3 của Nghị định 26/2020/NĐ-CP) đóng dấu “Bản sao số” đúng vị trí trên văn bản; và ghi đầy đủ thông tin trên Dấu bản sao BMNN, có ghi sao y bản chính hay sao lục; có trang bị sổ quản lý sao, chụp BMNN, ghi chép đầy đủ, tên người có thẩm quyền cho phép sao, chụp và người thực hiện sao, chụp theo quy định.
Năm 2023, đã sao chụp 18 văn bản mật; năm 2024 đã sao chụp 07 văn bản mật và 02 văn bản tối mật.
Sở Công Thương đã ban hành Quyết định số 15/QĐ-SCT ngày 15/02/2024 về ban hành Nội quy Bảo vệ bí mật Nhà nước; Quyết định Kiện toàn Tổ bảo vệ bí mật nhà nước của Sở Công Thương Đồng Nai số 99/QĐ-SCT ngày 15/5/2024; Kế hoạch số 883/KH-SCT ngày 21/02/2024 về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Tại Sở Công Thương các máy vi tính được trang bị các công chức đều được kết nối Internet để phục vụ công tác chuyên môn và quản lý, sử dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành dùng chung của tỉnh, phần mềm đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí kỹ thuật, quy định hiện hành về an toàn dữ liệu an ninh thông tin. Ban Giám đốc Sở Công Thương đã chỉ đạo cán bộ công chức không được sử dụng máy tính có kết nối Internet để soạn thảo văn bản mật.
Sở Công Thương đã bố trí 01 máy tính riêng (được Công an tỉnh thẩm định và dán tem “đã kiểm tra an toàn an ninh thông tin” ngày 20/12/2017; đã thực hiện thẩm định dán tem lại vào ngày 01/7/2024 tại Công an tỉnh) không kết nối internet, được bảo mật 2 lớp mật khẩu, đã thực hiện khóa cổng kết nối USB để phục vụ việc soạn thảo, lưu trữ văn bản đi mật, tài liệu BMNN; Bố trí 01 máy in riêng kết nối trực tiếp với máy mật để phục vụ việc in văn bản mật và bố trí 01 phòng riêng biệt đảm bảo cho việc soạn thảo văn bản mật.
Sở Công Thương đã thực hiện việc lấy số văn bản sổ đăng ký BMNN đi theo quy định, trang bị sổ đăng ký BMNN đi, đến đúng mẫu theo quy định tạiThông tư số 24/2020/TT-BCA.
Sở Công Thương trang bị sổ chuyển giao BMNN theo đúng mẫu quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 để ghi chép khi chuyển giao văn bản mật do cơ quan phát hành và ghi chép các văn bản mật đến để thực hiện việc chuyển giao và ký nhận khi chuyển giao trong cơ quan.
Các văn bản BMNN khi phát hành đều được lưu bản gốc tại văn
thư của cơ quan có đóng dấu chỉ độ mật và bản số theo quy định.
Việc chuyển giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
Trước khi chuyển giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý bằng văn bản.
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”.
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
5. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ BMNN theo quy định của Chính phủ
Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác bảo vệ BMNN Sở Công Thương thực hiện đầy đủ đúng thời gian quy định.
6. Bảo vệ BMNN trong thông tin, liên lạc
Sở chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN trong việc truyền, nhận thông tin, tài liệu BMNN qua các dịch vụ viễn thông, internet, mạng nội bộ, cổng thông tin điện tử, truyền hình trực tuyến.
Việc sử dụng hệ thống mạng Lan, Internet; hệ thống Quản lý văn bản điều hành VnptIoffice và các thiết bị lưu giữ ngoài (USB, điện thoại Smartphone) tại các cơ quan, được quản lý chặt chẽ; hệ thống mạng (LAN, WAN, Internet…) có phần mềm tường lửa mềm, tường lửa cứng – thiết bị sophos rà quét, cảnh báo an toàn.
Sở Công Thương không thực hiện công tác truyền, nhận thông
tin, tài liệu BMNN qua các dịch vụ viễn thông, Internet, mạng nội bộ, cổng
thông tin điện tử, truyền hình trực tuyến và các thiết bị điện tử khác. Đến thời điểm báo cáo, Sở chưa phát hiện có thông tin, tài liệu BMNN bị lộ, mất qua các dịch vụ viễn thông, internet, mạng nội bộ, cổng thông tin điện tử, truyền hình trực tuyến hoặc các thiết bị điện tử khác.
7. Công tác xử lý vụ việc lộ, mất BMNN và vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ BMNN
Trong thời gian vừa qua Sở thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo lưu trữ tài liệu bí mật nhà nước theo quy định.
8. Sở Công Thương thống kê số lượng tài liệu, vật chứa BMNN văn bản mật đi, đến theo trình tự thời gian và độ mật như sau:
Năm 2022 văn bản mật đi: 148 văn bản trong đó có 129 văn bản mật, 18 văn bản tối mật, 01 văn bản tuyệt mật;
Năm 2023 văn bản mật đi: 112 văn bản trong đó có 95 văn bản mật, 17 văn bản tối mật.
Năm 2024 từ ngày 08/01/2024 tính đến ngày 28/6/2024văn bản mật đi: 69 văn bản trong đó có 62 văn bản mật và 07 văn bản tối mật.
Năm 2022 văn bản mật đến: 340 văn bản đến trong đó có 285 văn bản mật và 54 văn bản tối mật, 01 văn bản tuyệt mật;
Năm 2023 văn bản mật đến: 112 văn bản trong đó có 76 văn bản mật và36 văn bản tối mật
Năm 2024 từ ngày 03/01/2024 tính đến ngày 27/6/2024 văn bản mật đến: 152 văn bản trong đó có 136 văn bản mật và 16 văn bản tối mật. (đính kèm phụ lục 1, 2,3).
Tất cả tài liệu đều được lập hồ sơ và đóng dấu theo mức độ mật cao nhất được bảo quản trong tủ có khóa. Việc bảo quản tin, tài liệu, vật chứa BMNN tại nơi làm việc, Sở Công Thương trang bị đầy đủ tủ có khóa chắc chắn để bảo quản, lưu giữ tài liệu, vật chứa BMNN tại nơi làm việc.
Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước: được cơ quan thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật bảo vệ bí mật nhà nước.
Sở Công Thương chưa thực hiện việc điều chỉnh độ mật; giải mật của tài liệu, vật chứa BMNN do cơ quan soạn thảo, phát hành và tiếp nhận; chưa thực hiện việc gia hạn thời hạn bảo vệ BMNN.
Thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ BMNN; việc lập dự toán, kinh phí dành cho công tác bảo vệ BMNN của Sở Công Thương được sử dụng cùng với nguồn kinh phí thường xuyên của Sở.
Việc kiểm tra, xử lý trong lĩnh vực bảo vệ BMNN đối với 2 Trung tâm trực thuộc Sở, hàng năm Sở sẽ tiến hành kiểm tra vào Qúy 4.
9. Việc xử lý các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN ngày 14/6/2023 tổ kiểm tra của Ban chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN tỉnh Đồng Nai như sau:
Khuyến nghị: “Hội trường của Sở không có trang bị thiết bị điện tử như micro. Đề nghị Sở Công thương khi triển khai hội nghị có nội dung BMNN phải sử dụng miccro có dây và cần liên hệ Phòng PA06 để kiểm tra dán tem an toàn về an ninh.”
Về khuyến nghị này, Sở Công Thương báo chưa có nhu cầu sử dụng Miccro khi họp nội dung BMNN do diện tích phòng họp của Sở nhỏ (nói bình thường có thể nghe tốt). Tuy nhiên, khi có phát sinh sẽ thực hiện đúng theo đề nghị của Tổ Kiểm tra.
Khuyến nghị: Đối với nội dung “Máy soạn thảo văn bản mật có kết nối với USB ngoài (không phải USB an toàn)”. Sở đã giao Cán bộ CNTT của Sở thực hiện và đã hoàn thành việc khóa cổng kết nối USB của máy mật và chỉ sử dụng USB của Công an tỉnh cấp cho Sở mới mở cổng kết nối USB máy mật để sử dụng.
Khuyến nghị:Sở Công Thương đã trang bị 01 bộ máy tính (all in one) dùng để soạn thảo văn bản mật, đặt tại phòng riêng đã được kiểm tra an ninh mạng (đã dán tem từ 2017) nhưng thời gian đã lâu cần liên hệ Phòng PA06 để được kiểm tra dán tem an ninh lại”. Sở Công Thương đã thực hiện kiểm tra an toàn thông tin máy mật (dán tem lại) vào ngày 01/7/2024.
Khuyến nghị: “Trong quá trình soạn thảo văn bản có phiếu đề xuất độ mật tuy nhiên tại một số văn bản thiếu thông tin số lượng văn bản phát hành, viết tắt tên người soạn, được phép hoặc không được phép sao, chụp và chưa đóng bản số đối với bản gốc lưu tại Văn thư”. Sở Công Thương đã triển khai đến cán bộ công chức biết và thực hiện đúng theo quy định.
III. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị, đề xuất
1. Nhận xét, đánh giá
Về ưu điểm: được sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, lãnh đạo UBND tỉnh, Bộ Công Thương, Công an tỉnh Đồng Nai, qua đó Sở Công Thương nghiêm túc triển khai thực hiện các văn bản của cấp trên và sâu sát kiểm tra các bộ phận chuyên môn làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước. Bên cạnh đó Sở còn làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nên nhận thức của cán bộ công chức được nâng cao, ý thức trách nhiệm trong công việc được nâng lên, nên công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của Sở luôn duy trì thực hiện đúng quy định.
2. Kiến nghị, đề xuất
Kiến nghị, đề xuất: Tiếp tục công tác hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác bảo vệ BMNN nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ bảo vệ BMNN cho cán bộ công chức, viên chức của Sở Công Thương.
Trên đây là báo cáo việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà của Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai. Sở Công Thương gửi Thanh tra Công an tỉnh tổng hợp./.