/ Tin tức
Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng/2021
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 10 đạt 55 tỷ USD, tăng 2,4% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 28,87 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng trước (tương ứng tăng 1,85 tỷ USD); nhập khẩu đạt 26,13 tỷ USD, giảm 2,0% (tương ứng giảm 533 triệu USD).
Lũy kế đến hết tháng 10/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 539,42 tỷ USD, tăng 22,6% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 99,54 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 269,77 tỷ USD, tăng 17,4%, tương ứng tăng 40,02 tỷ USD và nhập khẩu đạt 269,65 tỷ USD, tăng 28,3%, tương ứng tăng 59,5 tỷ USD.
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 2,74 tỷ USD. Tính trong 10 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 125 triệu USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 10 tháng/2020 và 10 tháng/2021
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 37,76 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 10 tháng/2021 đạt 374,03 tỷ USD, tăng 25,4%, tương ứng tăng 75,73 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 20,68 tỷ USD, tăng 4,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 10 tháng/2021 lên 197,49 tỷ USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2021 đạt 17,08 tỷ USD, giảm 6,9% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 10 tháng/2021 đạt 176,54 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2021 có mức thặng dư trị giá gần 3,6 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 10 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 20,95 tỷ USD.
2.Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 10 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châuÁ đạt 349,12 tỷ USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 112,32 tỷ USD, tăng 23,1%; châu Âu: 59,45 tỷ USD, tăng 12,9%; châu Đại Dương: 11,52 tỷ USD, tăng 44% và châu Phi: 7,02 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 10 tháng/2021 và so với 10 tháng/2020
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Trị giá (Tỷ USD) | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | Trị giá (Tỷ USD) | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | |
Châu Á | 130,10 | 14,8 | 48,2 | 219,02 | 29,5 | 81,2 |
- ASEAN | 23,19 | 22,6 | 8,6 | 33,38 | 36,3 | 12,4 |
- Trung Quốc | 44,46 | 17,5 | 16,5 | 89,15 | 36,0 | 33,1 |
- Hàn Quốc | 17,95 | 11,5 | 6,7 | 45,07 | 20,2 | 16,7 |
- Nhật Bản | 16,26 | 3,3 | 6,0 | 18,09 | 9,4 | 6,7 |
Châu Mỹ | 91,31 | 24,9 | 33,8 | 21,00 | 16,0 | 7,8 |
- Hoa Kỳ | 76,75 | 23,1 | 28,4 | 12,85 | 12,6 | 4,8 |
Châu Âu | 41,11 | 10,8 | 15,2 | 18,34 | 17,9 | 6,8 |
- EU(27) | 32,13 | 10,5 | 11,9 | 13,89 | 17,1 | 5,2 |
Châu Đại Dương | 4,37 | 19,4 | 1,6 | 7,15 | 64,8 | 2,7 |
Châu Phi | 2,88 | 10,9 | 1,1 | 4,14 | 35,5 | 1,5 |
Tổng | 269,77 | 17,4 | 100,0 | 269,65 | 28,3 | 100,0 |