Số lượt truy cập

1553467

/ Tin tức

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2017

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 8/2017 đạt gần 37,95 tỷ USD, tăng 8,2% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 8 tháng năm 2017 đạt gần 270,91 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước.

Đánh giá chung

Trong đó, xuất khẩu trong tháng 8/2017 đạt gần 19,77 tỷ USD, tăng 11,9% so với tháng 7/2017 đưa kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 8 tháng/2017 đạt hơn 135,03 tỷ USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu trong tháng 8/2017 đạt hơn 18,18 tỷ USD, tăng 4,5%, tương ứng tăng 775 triệu USD so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu 8 tháng/2017 đạt gần 135,88 tỷ USD, tăng 22,5%, tương ứng tăng 24,96 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2016.

Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại theo tháng

Trong đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 8/2017 đạt gần 25,08 tỷ USD, tăng 11,9% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 8 tháng/2017 đạt gần 176,96 tỷ USD, tăng 22,8%, tương ứng tăng 32,89 tỷ USD, so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:

- Xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 8/2017 đạt hơn 14,02 tỷ USD, tăng 15,4%, tương ứng tăng 1,87 tỷ USD so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu 8 tháng/2017 của khối này đạt gần 95,09 tỷ USD, tăng 20,4%, tương ứng tăng gần 16,12 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước;

- Nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng đạt gần 11,06 tỷ USD, tăng 7,9%, tương ứng tăng 805 triệu USD so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu 8 tháng/2017 đạt 81,87 tỷ USD, tăng 25,8%, tương ứng tăng gần 16,78 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước: trong tháng 8/2017 đạt kim ngạch 12,87 tỷ USD, tăng 1,5%, tương ứng tăng 196 triệu USD so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất nhập khẩu của khối này 8 tháng/2017 đạt gần 93,95 tỷ USD, tăng 17,4%, tương ứng tăng 13,91 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

- Xuất khẩu của khối doanh nghiệp hoàn toàn vốn trong nước tháng 8/2017 đạt hơn 5,74 tỷ USD, tăng 4,1%, tương ứng tăng 226 triệu USD, so với tháng trước. Đưa kim ngạch xuất khẩu của khối này 8 tháng/2017 đạt hơn 39,94 tỷ USD, tăng 16,7%, tương ứng tăng gần 5,73 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

- Nhập khẩu của nhóm doanh nghiệp hoàn toàn vốn trong nước tháng 8/2017 đạt gần 7,13 tỷ USD, giảm 0,4%, tương ứng giảm 30 triệu USD so với tháng trước. Đưa kim ngạch nhập khẩu của khối này 8 tháng/2017 đạt hơn 54 tỷ USD, tăng 17,9%, tương ứng tăng 8,18 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Cán cân thương mại hàng hóa:  Cán cân thương mại hàng hóa của cả nước  tháng 8/2017 đạt mức cao nhất từ đầu năm đến này, với thặng dư thương mại 1,59 tỷ USD, đưa thâm hụt thương mại hàng hóa trong 8 tháng/2017 còn mức 842 triệu USD. Trong đó

Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI đạt thặng dư gần 2,97 tỷ USD trong tháng 8/2017, đưa thặng dư thương mại hàng hóa của khối này từ đầu năm đến hết tháng 8/2017 đạt gần 13,22 tỷ USD.

Ngược lại, khối doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước thâm hụt tới hơn 1,38 tỷ USD trong tháng 8/2017, đưa thâm hụt thương mại của khối này từ đầu năm đến hết tháng 8/2017 gần 14,06 tỷ USD, bằng 35,2% kim ngạch xuất khẩu của khối này.

Cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và một số thị trường 8 tháng đầu năm 2017

Hàng hóa xuất khẩu

Xuất khẩu 8 tháng/2017 cả nước tăng 19,3%, tương ứng tăng 21,9 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước với 20 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó có tới 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 5 tỷ USD. Đặc biệt xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt mức cao nhất từ trước đến nay, đạt gần 27 tỷ USD tăng 18% so với cùng kỳ năm trước.  

Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng trong tháng 8/2017 với kim ngạch đạt 4,12 tỷ USD, tăng mạnh 34,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 22,56 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2016.

Các thị trường chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam trong 8 tháng/2017 là: thị trường EU đạt 7,9 tỷ USD, tăng 11,3% và chiếm gần 30% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; các Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,9%; Hoa Kỳ đạt 2,55 tỷ USD, giảm 4,7%... so với cùng kỳ năm 2016.

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 8/2017 đạt 2,68 tỷ USD, tăng 8,6% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2017 lên 16,86 tỷ USD, tăng 8,2% (tương đương tăng 1,27 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2016.

Trong đó: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 8,16 tỷ USD, tăng 7,3%; sang EU đạt 2,47 tỷ USD, tăng 4,1%; sang Nhật Bản đạt 1,97 tỷ USD, tăng 5%; sang Hàn Quốc là 1,56 tỷ USD, tăng 12,6%…so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,42 tỷ USD, tăng 16,2% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2017 lên 16,06 tỷ USD, tăng mạnh 42,2% (tương đương tăng 4,76 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2016.

Các thị trường chính nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Việt Nam trong 8 tháng/2017 là: Trung Quốc đạt 4,04 tỷ USD, tăng mạnh 95,4%; thị trường EU đạt 2,92 tỷ USD, tăng 23,4%; Hoa Kỳ đạt 2,03 tỷ USD, tăng 7,2%; Hồng Kông đạt 1,14 tỷ USD, tăng 15,6%…so với cùng kỳ năm trước.

Giầy dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng đạt 1,27 tỷ USD, giảm 2,8% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2017 đạt 9,6 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước;

Các thị trường nhập khẩu giày dép các loại của Việt Nam 8 tháng/2017 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 3,36 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm trước; EU (28 nước) đạt 3,03 tỷ USD, tăng 10%; Trung Quốc với 744 triệu USD, tăng 28%; …

Máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,24 tỷ USD, tăng 16,7% so vơi tháng trước. Đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 8 tháng/2017 đạt 8,23 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng từ Việt Nam 8 tháng 2017 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 1,62 tỷ USD, tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước; Nhật Bản với 1,13 tỷ USD, tăng 12,5%; Trung Quốc với 1,07 tỷ USD, tăng 70%; …

Hàng thủy sản: Xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng đạt 841 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết tháng 8/2017, cả nước đã xuất khẩu 5,2 tỷ USD hàng thủy sản, tăng mạnh 20% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2017 bao gồm: Hoa Kỳ đạt 918 triệu USD, tăng 1,6%; EU (28 nước) đạt 886 triệu USD, tăng 17,9%; Nhật Bản đạt 830 triệu USD, tăng 27,7%...so với cùng kỳ năm trước.

Hàng rau quả: Xuất khẩu hàng rau quả trong tháng đạt 322 triệu USD, giảm 10,2% so với tháng trước. Trong 8 tháng/2017 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 2,35 tỷ USD, tăng mạnh 48% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính hàng rau quả từ Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2017 với kim ngạch đạt 1,8 tỷ USD, tăng mạnh 60% so với cùng kỳ năm 2016 và chiếm đến 76% kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của cả nước. Tiếp theo là Nhật Bản đạt 80 triệu USD, tăng 64,6%; Hoa Kỳ đạt 69 triệu USD, tăng 26,6%...so với 8 tháng/2016.

Hàng nông sản (hạt điều; cà phê; chè; hạt tiêu; gạo; sắn và các sản phẩm từ sắn): xuất khẩu hàng nông sản trong tháng đạt 1,07 tỷ USD, tăng 1,9% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 8 tháng 2017 đạt 8,06 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nổi bật như:

Hạt điều: xuất khẩu trong tháng đạt 37 nghìn tấn, trị giá 380 triệu USD, tăng 1,8% về lượng và giảm 0,2% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu hạt điều 8 tháng 2017 đạt 225 nghìn tấn, trị giá 2,23 tỷ USD, giảm 0,1% về lượng nhưng tăng 26,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước;

Cà phê: đạt kim ngạch xuất khẩu  trong tháng là 95 nghìn tấn, trị giá 222 triệu USD, giảm 5,7% về lượng, và giảm 5,9% về trị giá, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu cà phê 8 tháng /2017  đạt 1,02 triệu tấn, trị giá 2,34 tỷ USD, giảm 19,5% về lượng, nhưng tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước;

Xuất khẩu gạo trong tháng đạt 658 nghìn tấn, trị giá 286 triệu USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 15,3% về trị giá so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu gạo 8 tháng 2017 đạt gần 4,11 triệu tấn, trị giá 1,81 tỷ USD, tăng 24,3% về lượng và tăng 21,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu hàng nông sản của Việt Nam 8 tháng 2017 chủ yếu gồm: EU (28 nước) với 1,83 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc với 1,62 tỷ USD, tăng 8,6%; Hoa Kỳ với 1,32 tỷ USD, tăng 10,8%; …

Nhập khẩu một số nhóm hàng chính

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong 8 tháng/2017 đạt hơn 135,87 tỷ USD, tăng 22,5%, tương ứng tăng 46,8 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Hàng hóa nhập khẩu 8 tháng 2017 có 47/53 nhóm hàng tăng so với cùng kỳ năm 2016. Số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD là 24/53 nhóm hàng. Trong đó, tăng mạnh nhất là các nhóm hàng: hạt điều tăng 93,3%; hàng rau quả tăng 92,7%; bông tăng 47,1%; xăng dầu tăng 39,5%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 35,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng tăng 33,7%... so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 8/2017 đạt 2,92 tỷ USD, giảm nhẹ 1,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng này trong 8 tháng/2017 đạt 24,12 tỷ USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường cung cấp máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng lớn nhất cho Việt Nam 8 tháng năm 2017 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với 7,67 tỷ USD, tăng 112,4%; Trung Quốc đạt 7,24 tỷ USD, tăng 24,5%; Nhật Bản đạt 2,83 tỷ USD, tăng 2,3%... so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt gần 3,07 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 8 tháng /2017 đạt 22,24 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường cung cấp máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam 8 tháng/2017 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với gần 8,26 tỷ USD, tăng 46,4% so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc với 4,38 tỷ USD, tăng 20,7%; Đài Loan với 2,45 tỷ USD, tăng 22,5%; Hoa Kỳ với gần 1,87 tỷ USD, tăng 36,1%; Nhật Bản với 1,86 tỷ USD, tăng 9,57%; …

Điện thoại các loại và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,46 tỷ USD, tăng 22,1% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2017 đạt hơn 8,9 tỷ USD, tăng 35,8% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam 8 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 4,62 tỷ USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc với 3,4 tỷ USD, tăng 44,6%; …

Nhóm nguyên phụ liệu (bao gồm: bông các loại; xơ, sợi dệt các loại; vải các loại; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu trong tháng đạt 1,7 tỷ USD, giảm 4,2% so với tháng trước, qua đó đưa kim  ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu trong 8 tháng /2017 đạt 13,78 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó

Bông các loại: nhập khẩu trong tháng là 116 nghìn tấn, trị giá 217 triệu USD, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 8 tháng /2017 đạt 889 nghìn tấn, trị giá 1,63 tỷ USD, tăng 25% về lượng và tăng 47,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước;

Nhập khẩu xơ, sợi, dệt các loại đạt 78 nghìn tấn, trị giá 153 triệu USD, tăng 15,1% về lượng và tăng 8,2% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 8 tháng /2017 đạt 574 nghìn tấn, trị giá 1,17 tỷ USD, tăng 1,6% về lượng và tăng 12,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước;

Vải các loại đạt kim ngạch nhập khẩu trong tháng là 900 triệu USD, giảm 8,1% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 8 tháng/2017 đạt 7,35 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước;

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 432 triệu USD, giảm 9,4% so với tháng trước, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 8 tháng/2017 đạt 3,63 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường cung cấp nhóm nguyên phụ liệu cho Việt Nam 8 tháng /2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 5,82 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc với 1,96 tỷ USD, tăng 2,5%; Đài Loan với 1,57 tỷ USD, tăng 5,7%; Hoa Kỳ với 1,19 tỷ USD, tăng 55,5%; ...

Sắt thép các loại: Lượng nhập khẩu sắt thép trong tháng 8/2017 đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 795 triệu USD, tăng 28,8% về lượng và tăng 25,6% về trị giá so với tháng trước, đưa tổng lượng nhập khẩu trong 8 tháng/2017 lên 10,4 triệu tấn, trị giá 6,03 tỷ USD, giảm 15,4% về lượng và tăng 17,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Sắt thép các loại được nhập khẩu về Việt Nam trong 8 tháng/2017 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với 5,18 triệu tấn, giảm 28,5%; Nhật Bản: 1,48 triệu tấn, giảm 19,2%; Hàn Quốc: 1,11 triệu tấn, giảm 5,1%; Đài Loan: 1,03 triệu tấn, giảm 12,4%; Ấn Độ: 1,03 triệu tấn, gấp 16,3 lần… so với cùng kỳ năm trước.

Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu trong tháng 8/2017 đạt 1,12 triệu tấn, trị giá 591 triệu USD, giảm 5,2% về lượng và tăng nhẹ 0,9% về trị giá so với tháng trước, đưa tổng lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong 8 tháng/2017 đạt 8,63 triệu tấn, trị giá 4,51 tỷ USD, tăng 8,8% về lượng và tăng 39,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Xăng dầu các loại được nhập khẩu về Việt Nam trong 8 tháng/2017 chủ yếu có xuất xứ từ Singapore với 3,34 triệu tấn, tăng 10,2%; Hàn Quốc với 1,92 triệu tấn, tăng 82,1%; Malaysia với 1,74 triệu tấn, giảm 22,5%…

Ô tô nguyên chiếc các loại: Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 8/2017 đạt 7,8 nghìn chiếc, trị giá là 188 triệu USD, tăng 12,8% về lượng và tăng 12,7% về trị giá so với tháng trước.

Tính đến hết 8 tháng/2017, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại đạt 65,5 nghìn chiếc, trị giá là 1,39 tỷ USD, giảm 4,9% về lượng và giảm 14,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Trong đó lượng xe từ 9 chỗ ngồi trở xuống là 32,7 nghìn chiếc, tăng 13,9%; ô tô tải là 25,4 nghìn chiếc, giảm 14% và ô tô loại khác là 7,4 nghìn chiếc, giảm 30,2%.

Trong 8 tháng/2017 nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan đạt mức cao nhất với 23,8 nghìn chiếc, trị giá là 432 triệu USD, tăng 12,8% về lượng và tăng 9,9% về trị giá; tiếp theo là các thị trường: Inđônêxia với 15,5 nghìn chiếc, trị giá 277 triệu USD, gấp 8,6 lần về lượng và gấp 12,1 lần về trị giá; Hàn Quốc với gần 6 nghìn chiếc, trị giá 127 triệu USD, giảm 53,4% về lượng và giảm 43,8% về trị giá…